Đạo Chế Hoàng Triều
Minh Mệnh Phong Tỏ Tạ Hữu Khuê Nguyên Đồng Trị Phủ Phủ Kiến Thụy, Thâng Làm Phụng
Thành Đại Phu, Thuận An Phủ Trị Phủ
Phiên âm: Thừa
thiên hung vận. Hoàng để chế viết
Trẩm duy lập chỉnh nhậm nhân ngu cử, dung dung chỉ điển, lượng
tài định vị dụng tỉnh thái thái chỉ năng. Tu nhĩ Kiến Thụy phủ đồng Tri phủ Tạ
Hữu Khúc văn học túc quan, tài khi khả thủ. Hữu du, hữu vị, hữu thủ, chính thuộc
du nghị. Việt thanh, viết thận, viết cản, quan châm thị địch. Cản mẫn ngân khau
để tịch, mình dương nghỉ giản tại đình. Tư đặc thăng thụ Phụng Thành đại phu,
Thuận Yêu phủ Tri phủ, tích chỉ cáo mệnh. Thượng kỳ đức ý, cân tuyên phiền xuân
dương ư khôn hạt, dân dung mậu trử đạt di chính ư bôi n. Khám tại
Mình Mệnh nhĩ thập niên, thập nhĩ nguyệt, nhĩ thập nhật.
Dịch nghĩa: Tuân
theo mệnh trời, để hưng vận nước. Nhà vua ban Tời chế rằng:
Trầm nghĩ làm chỉnh sự bổ dụng
nhân tài cần nêu cao nghi thức, của xét công lao, tuỳ theo tài năng mà ban cho
chức vị, cốt sao chọn được những người có năng lực thực sự. Nay xét thấy Tạ Hữu
Khuê đồng Tri phủ phủ Kiến Thụy là người nổi tiếng văn học, có tài đáng được sử
dụng. Biết mưu lược, biết hành động, biết giữ gìn, chỉnh sự luôn lo liệu tốt.
Nói rằng thanh liêm, nói rằng thận trọng, nói rằng cần mẫn, làm quan luôn biết
cách hay. Việc của căn siêng năng đã tỏ, vậy nên theo phép cũ thăng quan. Nay đặc
biệt thăng cho làm Phụng Thành đại phu, Tri phủ phủ Thuận An, bạn cho tờ cào mệnh,
phải biết trau dồi phẩm chất chính trực, lương thiện, biết dự liệu công việc,
truyền đạt đến nơi đến chốn, siêng làm ham học, phát huy hết sức lực tuổi thanh
xuân, mẫu mực trong công việc, hết lòng vì dân, lập nhiều công lao, biết tạo dựng
thành đạt vẻ vang, đặc biệt phải hết sức thận trọng giữ gia phép nước. Kính
thay!
Ngày 22 tháng 12 năm Mình Mệnh thứ 20 (1839)